Có khoảng 85% ung thư dạ dày thuộc loại ung thư biểu mô tuyến dạ dày (adenocarcinomas). Vậy ung thư biểu mô tuyến dạ dày là gì? Mức độ nguy hiểm như thế nào? Được phát hiện và điều trị ra sao?... mời bạn đọc bài viết để có cái nhìn tổng quan nhất về loại ung thư dạ dày này.

1. Ung thư biểu mô dạ dày là gì?
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày (adenocarcinomas) là dạng ung thư biểu mô ác tính, bệnh bắt nguồn từ những tế bào biểu mô ở niêm mạc dạ dày.
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chia làm hai loại: loại lan tỏa và loại ruột non.
- Loại ruột non: Đây là loại ung thư dạ dày mà các tế bào tăng sinh có cấu trúc ống dạng tuyến. Đặc trưng của thể bệnh này là tình trạng loạn sản tuyến (dysplasia) ở mức độ cao. Thể bệnh này tiến triển kéo dài từ 5 – 15 năm. Đa phần bệnh nhân thường mắc ung thư dạ dày loại ruột non và có xu hướng hay gặp ở người cao tuổi. Tiên lượng bệnh xấu khi phát hiện ở giai đoạn muộn.
- Loại lan tỏa: Đây là loại ung thư mà tế bào tăng sinh thâm nhiễm thành từng mảng, làm dày vách dạ dày. Nó phát triển khắp nơi ở dạ dày kể cả tâm vị làm mất khả năng giãn của dạ dày. Ung thư dạ dày thể lan tỏa thường ít gặp và hay gặp ở người trẻ tuổi. Bệnh thường tiến triển nhanh, và có tiên lượng xấu hơn loại ruột non vì mức độ tổn thương cũng như sự tiến triển nhanh của nó gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh.


2. Yếu tố nguy cơ gây ung thư biểu mô dạ dày?
Những yếu tố nguy cơ gây ung thư biểu mô dạ dày có thể kể đến như:
- Tổn thương tiền ung thư
Những đối tượng bị viêm dạ dày mạn tính sẽ gây viêm teo mạn tính niêm mạc dạ dày, tiếp đến là các biến đổi dị sản của tế bào, tiếp đến là các biến đổi loạn sản tế bào qua từng mức nhẹ, vừa đến nặng và tiến triển cuối cùng là ung thư dạ dày.
- Thói quen ăn uống, sinh hoạt
Thói quen ăn uống hàng ngày có mối liên quan mật thiết đến bệnh ung thư dạ dày. Những loại thực phẩm làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày như: thức ăn có chứa nitrates, và nitrites như dưa muối, cà muối, thịt hun khói, thịt ướp muối…
Thói quen hút thuốc lá cũng làm tăng đáng kể tỷ lệ mắc ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư dạ dày phần tâm – phình – vị.
- Nhiễm vi khuẩn
Nhiều nghiên cứu cho rằng, Helicobacter pylori là nguyên nhân gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư dạ dày ở 1/3 dưới. Helicobacter pylori gây ra tình trạng viêm dạ dày mạn tính đặc biệt là viêm mạn teo đét – đây được coi là thay đổi tiền ung thư.
Ngoài ra, virus Epstein-Barr cũng có liên quan đến ung thư dạ dày, và tỷ lệ này chiếm khoảng 5 – 10% trên toàn thế giới.
- Béo phì
Tình trạng béo phì sẽ làm gia tăng tỷ lệ mắc ung thư hơn người bình thường, nhất là ung thư phần tâm vị. Hiện nay, một nửa số bệnh nhân ung thư tâm vị liên quan đến thuốc lá và béo phì.
- Tiền sử phẫu thuật
Tiền sử phẫu thuật cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, thời điểm phát triển ung thư cao nhất là sau phẫu thuật khoảng 15 – 20 năm. Những phương pháp phẫu thuật làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày như phẫu thuật Billroth II, Billroth I.
- Tuổi và giới
Tuổi và giới cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng. Tại Việt Nam, tỷ lệ nam giới tỷ lệ mặc ung thư dạ dày cao hơn nữ giới. Tuổi càng cao thì nguy cơ bị ung thư càng tăng lên rõ rệt.

3. Các dấu hiệu, triệu chứng phát hiện ung thư biểu mô dạ dày
Các triệu chứng và dấu hiệu ung thư biểu mô thường không có triệu chứng cho đến khi bệnh đã tiến triển. Các triệu chứng không đặc trưng và được xác định một phần do vị trí khối u như:
- Khó tiêu
- Đau thượng vị không rõ ràng
- Chán ăn
- Sụt cân
- …
Các bệnh nhân có thể làm giảm triệu chứng ban đầu bằng các thuốc không có kê đơn, làm trì hoãn việc chuẩn đoán chậm hơn nữa.
Tuy nhiên nếu không được nhanh chóng phát hiện và điều trị kịp thời thì các tổn thương loét ở niêm mạc dạ dày có thể dẫn tới xuất huyết dạ dầy-ruột cấp tính với nôn máu tươi hoặc đại tiện máu đen; tắc môn vị dẫn tới nôn sau bữa ăn, tắc thực quản dưới gây ra khó nuốt tiến triển. Khi sờ nắn có thấy khối u ở vùng dạ dày, trường hợp này chỉ gặp dưới 1/5 số bệnh nhân bị mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày.
Phát hiện lu bô thiếu máu do mất máu khi bị xuất huyết dạ dày, các chức năng gan suy giảm không đào thải được hết độc tố ra ngoài.

4. Tiên lượng
Tỷ lệ sống thêm 5 năm chung của ung thư biểu mô dạ dầy chỉ là 12%. Sống lâu dài hơn tùy thuộc vào giai đoạn của u, vị trí, các đặc điểm mô học.
- Các u ở giai đoạn I và II (có thể cắt bỏ để chữa) cho phép sống sót trong 30-70%.
- Các u loại lan tỏa và ung thư biểu mô hình nhẫn có tiên lượng xấu hơn các tổn thương loại ruột.
- Các u dạ dày phía gần (đáy dạ dầy, tâm vị) có tiên lượng xấu hơn nhiều so với các tổn thương phía xa, ngay cả với bệnh bề ngoài có vẻ là khu trú, các u ở khu vực này chỉ có được tỷ lệ sống thêm 5 năm là 10-15%.
Cụ thể, theo tài liệu công bố của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, Tỉ lệ sống sau 5 năm được đánh giá theo giai đoạn ung thư của bệnh nhân như sau:
Giai đoạn | Tỷ lệ sống sau 5 năm |
IA | 71% |
IB | 57% |
IIA | 46% |
IIB | 33% |
IIIA | 20% |
IIIB | 14% |
IIIC | 9% |
IV | 4% |

5. Điều trị ung thư biểu mô dạ dày
Phẫu thuật
Phương pháp duy nhất có khả năng chữa khỏi bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày là phẫu thuật cắt bỏ khối ung thư. Khả năng sống sót được thêm 5 năm đối với những bệnh nhận bị bệnh khu trú không có di căn xa hoặc không bị tổn thương các cơ quan kế cận khi điều trị bằng cách cắt bỏ toàn bộ dạ dày.
Đối với những bệnh nhân có u xa thì việc cắt bỏ sẽ bao gồm cắt bỏ dạ dày gần toàn phần và cắt bỏ các hạch lympho khu vực, các u gần và đường tạo hình cần cắt bỏ toàn phần và cắt bỏ lách.
Đa số bệnh nhận phát hiện ra bệnh ung thư biểu mô tuyến dạ dày và đến bệnh viện để điều trị là những người bị bệnh đã lâu và tiến triển nhanh rất nguy hiểm, vì vậy cơ hội sống sót rất ít, việc điều trị lúc này chỉ là làm giảm nhẹ bệnh chứ không chữa khỏi hoàn toàn được nữa.

Xạ trị
Xạ trị bằng cách sử dụng tia năng lượng cao nhằm phá hủy các tế bào ung thư từ bện ngoài. Theo đó tia xạ trị xuất phát từ máy bên ngoài cơ thể và tập chung vào khu vực bị ung thư.
Xạ trị có thể được thực hiện trước khi làm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày để thu nhỏ khối u hoặc tiến hành sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư biểu mô tuyến dạ dày tái phát.
Các trường hợp bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, phương pháp xạ trị có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị để giảm nhẹ tổn thương để giảm đau và giảm hiện tượng chảy máu chứ không chữa trị khỏi triệt để bệnh.
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để triệt tiêu các tế bào ung thư, ngăn chặn không cho chúng phát triển và lây lan nữa. Hóa trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư dạ dày với các trường hợp ung thư đã di căn tới các bộ phận khác trên cơ thể.
Bệnh nhân mắc ung thư dạ dày cũng có thể hóa trị để ngăn chặn tái phát bệnh.

King Fucoidan là thực phẩm chức năng fucoidan Nhật đầu tiên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, được các bác sĩ bệnh viên Ung bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân ung thư nên sử dụng trước trong và sau quá trình điều trị nhằm hỗ trợ điều trị, nâng cao sức đề kháng, giảm tác dụng phụ, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Hoặc gọi tới tổng đài 18000069 (miễn cước)
Hy vọng những kiến thức xoay quanh loại ung thư biểu mô dạ dày đã giúp bạn hiểu hơn về căn bệnh, biết cách điều trị bệnh tích cực. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào khác liên quan đến căn bệnh ung thư dạ dày, mời bạn gọi điện tới tổng đài 18000069 để được chuyên gia tư vấn miễn phí.
Dược sĩ: Trần Thu Trang
Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ qua các phương pháp hóa – xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định.


18000069















