Ung thư mũi là một trong những căn bệnh nguy hiểm mà nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời thì sẽ gây ra nhiều biến chứng phức tạp. Do vậy, chúng ta cần hiểu đúng về ung thư mũi. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về ung thư mũi.
1. Tổng quan về ung thư mũi
Ung thư mũi là gì?
Ung thư mũi là tình trạng các tế bào ung thư phát triển quá mức tạo nên các khối u trong khoang mũi hoặc xoang mũi, đây là căn bệnh nguy hiểm ở vùng mặt gây những ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe người bệnh.
Phân loại ung thư mũi: Phổ biến nhất là 2 loại:
- Ung thư khoang mũi
- Ung thư các xoang bên cạnh mũi
2. Dịch tễ học về căn bệnh ung thư mũi
Ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi rất hiếm gặp, mỗi năm ở Hoa Kỳ có khoảng 2.000 người được phát hiện.
Đàn ông có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư này cao hơn so với phụ nữ.
Ở một số khu vực nhất định trên thế giới như Nhật Bản và Nam Phi, số người mắc ung thư mũi nhiều hơn so với khu vực khác.
Hầu hết các bệnh ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi xảy ra ở các xoang hàm trên hoặc trong khoang mũi. Chúng xảy ra ít phổ biến hơn trong các xoang sàng và hiếm gặp ở các xoang trán và xoang bướm.
3. Những nguyên nhân gây nên ung thư mũi
Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân cụ thể gây nên ung thư khoang mũi và các xoang bên cạnh mũi. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy một vài yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng phát triển ung thư khoang mũi và ung thư xoang cạnh mũi.
Các chất mà mũi hít vào tại môi trường làm việc:
Đây được coi là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây nên ung thư mũi. Nguy cơ gia tăng ung thư mũi khi một số người hít phải các chất như sau trong môi trường làm việc:
- Bụi gỗ từ nghề mộc (như đồ nội thất và tủ gỗ), xưởng cưa và các ngành công nghiệp liên quan đến gỗ khác
- Bụi từ vải dệt
- Bụi da (giày)
- Bột (nướng và xay bột)
- Niken và crom bụi
- Khí mù tạt (chất độc dùng trong chiến tranh hóa học)
- Radium (một nguyên tố phóng xạ hiếm khi được sử dụng ngày nay)
- Formaldehyde
- Dung môi hữu cơ
- Khói thuốc lá
Người nhiễm Human papillomavirus (HPV):
Virus HPV ở người là một nhóm lớn gồm hơn 100 loại virus có liên quan. HPV đã được phát hiện trong một số bệnh ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi.
Tuy nhiên bệnh ung thư khoang mũi hoặc xoang liên quan đến HPV là rất hiếm.
Người bị ung thư võng mạc di truyền
Những người có bị ung thư võng mạc di truyền (một dạng ung thư mắt thường phát triển ở trẻ em) có nguy cơ gia tăng ung thư khoang mũi nếu u nguyên bào võng mạc được điều trị bằng xạ trị.
4. Triệu chứng ung thư mũi
Các triệu chứng có thể có của ung thư mũi (thường chỉ có ở 1 bên mũi) bao gồm:
- Nghẹt mũi và nghẹt mũi không đỡ hoặc thậm chí trầm trọng hơn
- Đau ở trên hoặc dưới mắt
- Sự tắc nghẽn một bên mũi
- Chảy nước mũi xuống cổ họng
- Chảy máu cam
- Mủ chảy ra từ mũi
- Giảm hoặc mất khứu giác
- Tê hoặc đau ở các bộ phận trên mặt
- Răng bị tê hoặc bị lung lay.
- Mắt chảy nước liên tục
- Sưng một mắt
- Mất hoặc thay đổi thị lực
- Đau hoặc tăng áp lực ở một trong hai tai
- Mất thính lực
- Đau đầu
- Khó mở miệng
- Mở rộng các hạch bạch huyết ở cổ (nhìn thấy hoặc cảm thấy như cục u dưới da)
Khi mắc một hoặc nhiều triệu chứng này không có nghĩa là bạn bị ung thư mũi. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này thì nên đi gặp bác sĩ để kiểm tra, phát hiện và điều trị nguyên nhân.
5. Chẩn đoán ung thư mũi
Trong nhiều trường hợp, ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi có thể được phát hiện thấy sớm. Bạn có thể đến khám ở các cơ sở y tế chuyên khoa ung thư nếu bạn có các triệu chứng như những triệu chứng được mô tả như trên.
Để có thể chuẩn đoán ung thư mũi chính xác, cách tốt nhất là chúng ta có thể tiến hành sinh thiết.
Sinh thiết
Sinh thiết là một thủ thuật trong đó bác sĩ lấy ra một mẩu mô nhỏ (mẫu) để đem đi kiểm tra bằng kính hiển vi. Đó là cách duy nhất để biết chắc chắn rằng liệu bạn có bị ung thư mũi hay không.
Nếu tế bào ung thư được tìm thấy, các xét nghiệm sẽ giúp chúng ta xác định được loại ung thư đó là gì và mức độ nguy hiểm của nó như thế nào (nó sẽ phát triển và lây lan nhanh đến mức nào). Thông tin này là cần thiết để giúp lập kế hoạch điều trị tốt nhất.
Thông thường, sinh thiết được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ. Cần sử dụng thuốc để làm tê liệt khu vực cần sinh thiết.
Nếu khối u ở nơi khó tiếp cận hoặc có thể chảy máu nhiều, sinh thiết sẽ được thực hiện trong phòng phẫu thuật.
Sinh thiết có nhiều loại có thể kể đến như sau:
Sinh thiết sử dụng kim tiêm:
Trong loại sinh thiết này, bác sĩ đặt một kim mỏng, rỗng vào một khối u hoặc hạch bạch huyết để lấy ra các tế bào. Bác sĩ có thể lặp lại 2 hoặc 3 lần này để lấy một vài mẫu.
Các tế bào này sau đó có thể được kiểm tra dưới kính hiển vi để xem chúng có giống như ung thư hay không.
Loại sinh thiết này thường được sử dụng ở những bệnh nhân bị sưng hạch bạch huyết ở cổ.
Sinh thiết rạch và cắt bỏ:
- Đối với một sinh thiết rạch, bác sĩ phẫu thuật cắt ra một mảnh nhỏ của khối u.
- Đối với sinh thiết cắt bỏ, toàn bộ khối u được lấy ra.
Trong cả hai trường hợp, mẫu sinh thiết sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán ung thư mũi.
Sinh thiết nội soi và sinh thiết mở
- Sinh thiết nội soi: Một số tế bào khối u sâu trong đường mũi có thể lấy được được bằng cách sử dụng nội soi - một ống sáng mỏng, linh hoạt. Các dụng cụ phẫu thuật dài và mỏng có thể được truyền qua nội soi để lấy mẫu sinh thiết.
- Sinh thiết mở (phẫu thuật): Đối với các khối u bên trong xoang, bác sĩ có thể phải cắt qua da bên cạnh mũi và qua các xương bên dưới để tiếp cận chúng.
Trong quá trình sinh thiết, có thể sử dụng các biện pháp gây tê, gây mê giúp kiểm soát các cơn đau khi sinh thiết. Trong đó, gây mê toàn thân là cần thiết cho các thủ thuật cắt xuyên qua xương xoang.
6. Các giai đoạn của ung thư mũi
Theo hiệp hội Ung thư Mỹ (AJCC), việc xác định ung thư mũi dựa trên 3 thông tin chính:
Mức độ của khối u chính (T): Khối u ở đâu? Bao xa nó đã phát triển thành các cấu trúc lân cận?
Sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N): Bệnh ung thư có lan tới các hạch bạch huyết gần đó ở cổ không? Nếu có, bao nhiêu người bị ảnh hưởng, và họ lớn bao nhiêu?
Sự lây lan (di căn) đến các địa điểm xa xôi (M): Ung thư có lây lan đến các phần xa của cơ thể không? (Phổi là nơi lây lan phổ biến nhất, mặc dù nó cũng có thể lan sang các cơ quan khác chẳng hạn như xương).
Dựa vào mức độ phát triển của ung thư mũi, có thể chia ung thư mũi làm 4 giai đoạn bao gồm:
Giai đoạn 0:
Khối u chỉ ở lớp trên cùng của tế bào lót bên trong khoang mũi và không phát triển sâu hơn.
Tế bào ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần xa của cơ thể.
Giai đoạn 1:
Khối u đã phát triển sâu hơn, nhưng nó chỉ ở một phần của khoang mũi(mặc dù nó có thể xâm lấn vào xương).
Khối u không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc di căn tới các phần xa của cơ thể.
Giai đoạn 2:
Khối u đã phát triển thành nhiều hơn chiếm một phần của khoang mũi hoặc nó ở cả khoang mũi.
Tế bào ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần xa của cơ thể.
Giai đoạn 3:
- Trường hợp 1:
Khối u đã xâm lấn vào một bên hoặc đáy của ổ mắt, vòm miệng hoặc xoang hàm trên.
Tế bào ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các phần xa của cơ thể.
- Trường hợp 2:
Khối u có thể hoặc chưa xâm lấn ra bên ngoài khoang mũi hoặc vào các cấu trúc lân cận .
Tế bào ung thư đã lan đến một hạch bạch huyết ở cùng một bên của cổ như khối u và không lớn hơn 3 cm.
Tế bào ung thư không lan đến các phần xa của cơ thể.
Giai đoạn 4:
- Giai đoạn 4A:
Trường hợp 1: Khối u đã di căn vào một phần phía trước của ổ mắt, da của mũi hoặc má, xoang trán hoặc một số xương ở mặt với mức độ tiến triển vừa phải.
Khối u không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc nó đã lan đến một hạch bạch huyết duy nhất trên cùng một bên của cổ với kích thước không lớn hơn 3 cm. Tế bào ung thư không lan đến các phần xa của cơ thể.
Trường hợp 2:
Khối u có thể hoặc không thể xâm lấn vào các cấu trúc bên ngoài khoang mũi:
Nó đã lan đến một hạch bạch huyết trên cùng một bên của cổ như khối u với kích thước lớn hơn 3 cm và nhỏ hơn 6 cm.
Hoặc là nó đã lan đến nhiều hơn một hạch bạch huyết trên cùng một bên của cổ với kích thước nhỏ hơn 6 cm trên.
- Giai đoạn 4B:
Trường hợp 1: Khối u đang di căn vào mặt sau của ổ mắt, não, màng nhĩ (mô bao bọc não), một số bộ phận của sọ (xương đòn hoặc xương sọ sọ giữa), một số dây thần kinh sọ, hoặc vòm họng (cổ họng phía sau) khoang mũi với mức độ tiến triển nhanh.
Trường hợp 2:
Khối u có thể hoặc có thể không xâm lấn thành các cấu trúc bên ngoài khoang mũi. Tế bào ung thư đã lan đến ít nhất một hạch bạch huyết với kích thước lớn hơn 6 cm hoặc nó đã lan đến hạch bạch huyết và sau đó phát triển bên ngoài hạch bạch huyết.
Tế bào ung thư chưa di căn.
- Giai đoạn 4C:
Khối u có thể hoặc không phát xâm lấn vào các cấu trúc bên ngoài khoang mũi. Ung thư có thể hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận.
Tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
7. Các phương pháp điều trị ung thư mũi
Ung thư mũi là căn bệnh hiếm gặp, để điều trị hiệu quả ung thư mũi cần xác định chính xác mức độ tổn thương và giai đoạn tiến triển của bệnh. Các phương pháp có thể tiến hành trong điều trị ung thư mũi đó là:
Phẫu thuật:
Đối với hầu hết các loại ung thư khoang mũi hoặc xoang cạnh mũi, phẫu thuật để loại bỏ ung thư có vai trò quan trọng trong điều trị. Thông thường, phẫu thuật được sử dụng cho kết quả tốt hơn các phương pháp khác.
Do hốc mũi và xoang cạnh mũi nằm gần với nhiều dây thần kinh quan trọng, mạch máu và các cấu trúc khác như: não bộ, mắt, miệng và động mạch cảnh (động mạch cung cấp máu cho não) làm cho việc phẫu thuật trở nên khó khăn.
Mục tiêu của phẫu thuật ở những khu vực này là lấy toàn bộ khối u và một lượng nhỏ mô bình thường xung quanh nó (chưa bị tế bào ung thư xâm lấn). Việc cải thiện chức năng của khu vực xung quanh khối u là một phần quan trọng trong kế hoạch phẫu thuật.
Khi tiến hành phẫu thuật, các bác sĩ sẽ cố gắng lấy ra các mô xung quanh vùng đã bị cắt bỏ và kiểm tra xem có tế bào ung thư hay không. Nếu không có các tế bào ung thư, ung thư được cho là đã bị loại bỏ. Nếu còn có các tế bào ung thư thì khối u chưa được loại bỏ hoàn toàn.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Nó được sử dụng với nhiều mục đích điều trị ung thư mũi:
- Nó có thể là phương pháp điều trị chính đối với những người có khối u khoang mũi nhỏ, thường có thể được chữa khỏi bằng bức xạ.
- Những người không thể phẫu thuật do sức khỏe kém không thể phẫu thuât.
- Sau khi phẫu thuật, xạ trị có thể được sử dụng để tiêu diệt bất kỳ khu vực nhỏ vẫn còn tế bào ung thư.
- Xạ trị có thể được tiến hành trước khi phẫu thuật nhằm mục đích thu nhỏ khối u để dễ dàng loại bỏ.
- Nó còn có thể giúp giảm bớt các vấn đề do ung thư gây ra như: đau, chảy máu và khó nuốt.
- Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị các hạch bạch huyết ở cổ ngay cả khi chúng không có các tế bào ung thư trong đó.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng xạ trị, bạn nên đi gặp nha sĩ để được tư vấn. Xạ trị có thể ảnh hưởng đến răng và nướu răng của bạn.
Hóa trị:
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc chống ung thư được đưa vào cơ thể theo đường tĩnh mạch hoặc đường uống.
Những loại thuốc này đi vào máu và tiếp cận tất cả các khu vực của cơ thể, do vậy thích hợp với ung thư mũi đã di căn (lan rộng) đến các cơ quan ngoài.
Hóa trị được sử dụng với mục đích sau:
- Trước khi phẫu thuật (thường cùng với xạ trị) để thu nhỏ khối u và việc loại bỏ khối u dễ dàng hơn. Đây được gọi là hóa trị liệu bổ trợ.
- Nó cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để nhanh chóng giảm bớt các triệu chứng mà khối u gây ra.
- Sau khi phẫu thuật (thường cùng với xạ trị) để giúp giảm nguy cơ ung thư sẽ tái phát trở lại. Đây được gọi là hóa trị liệu bổ trợ.
- Nó có thể được sử dụng để kiểm soát sự phát triển ung thư khi nó đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể và không thể được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị.
8. Phòng ngừa tái phát ung thư mũi
Để phòng tránh tái phát ung thư mũi, ta có thể tiến hành loại bỏ các yếu tố nguy cơ như đã trình bày ở trên bằng cách:
- Hạn chế hít phải các chất có thể gây nên ung thư mũi.
- Giữ vệ sinh mũi sạch sẽ, thường xuyên đeo khẩu trang khi tiếp xúc với môi trường ô nhiễm không khí.
- Nâng cao sức khỏe, sức đề kháng bằng chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh.
- Điều trị dứt điểm khi nhiễm virus HPV
Để nâng cao hiệu quả trước và sau điều trị, bạn có thể sử dụng các sản phẩm hỗ trợ trong điều trị ung thư. Một trong số đó là sản phẩm King Fucoidan & Agaricus.
King Fucoidan & Agaricus là sản phẩm thực phẩm chức năng được bào chế từ fucoidan 100% tảo mozuku và bột nghiền nấm Agaricus giàu vitamin và beta-glucan. Sự kết hợp hoàn chỉnh giữa fucoidan và nấm Agaricus cho tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư hiệp đồng.
King Fucoidan thường được các các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị. Sử dụng Fucoidan Nhật Bản kết hợp với tuân thủ theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng, tâm lý và tập luyên khoa học giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.
LIÊN HỆ HOTLINE: 18000069 ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN TỪ CHUYÊN GIA
Dược sỹ Đinh Thị Hạnh Ly