Ung thư cổ tử cung là một loại bệnh ung thư xảy ra tại cổ tử cung - phần dưới cùng của tử cung, nơi kết nối với âm đạo. Đây cũng là loại ung thư mà phụ nữ thường hay gặp, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư vú.
Theo FIGO (Liên đoàn phụ khoa và sản khoa quốc tế), sự tiến triển của ung thư cổ tử cung sẽ được chia thành 5 giai đoạn, bao gồm: giai đoạn tiền ung thư và các giai đoạn I, II, III, IV.
1. Tiền ung thư cổ tử cung (ung thư cổ tử cung giai đoạn 0)
Giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) hoặc ung thư biểu mô cổ tử cung (CIN) cấp III. Đây là giai đoạn mà bề mặt cổ tử cung xuất hiện các tế bào bất thường hay tình trạng nghịch sản ở toàn bộ bề dày lớp biểu mô.
Đây cũng là giai đoạn chỉ có thể phát hiện được bệnh thông qua việc thăm khám sàng lọc ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân là không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào được biểu hiện ra trong giai đoạn này.
Tùy thuộc vào mức độ nghịch sản, CIN sẽ được phân loại theo thang điểm từ 1 đến 3. CIN 1 tương ứng với tình trạng nghịch sản nhẹ, trong khi đó, CIN 2 và CIN 3 tương ứng với tình trạng nghịch sản nặng hơn và cần phải được điều trị.
2. Ung thư cổ tử cung giai đoạn I
Tên gọi ung thư cổ tử cung giai đoạn I dùng để chỉ tình trạng ung thư xâm lấn tại cổ tử cung, nhưng không lan đến các mô hay cơ quan lân cận khác. Giai đoạn này có thể được chia là 2 giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn IA và IB
Giai đoạn IA
Ở giai đoạn IA của ung thư cổ tử cung, khối u có kích thước rất nhỏ và chỉ có thể quan sát được thông qua kính hiển vi hoặc soi cổ tử cung. Có thể chia giai đoạn IA thành 2 nhóm nhỏ hơn:
- Giai đoạn IA1: khối u có xâm lấn dưới 3 mm vào các mô cổ tử cung, và có kích thước nhỏ hơn 7 mm.
- Giai đoạn IA2: khối u đã xâm lấn từ 3 đến 5 mm vào các mô cổ tử cung, và có kích thước nhỏ hơn 7mm.
Giai đoạn IB
Giai đoạn IB là giai đoạn khối u có kích thước lớn hơn IA, nhưng vẫn nằm giới hạn trong các mô của cổ tử cung và không lan rộng sang các mô hay cơ quan lân cận. Khối u lúc này có thể được nhìn thấy được bằng mắt thường mà không cần kính hiển vi. Giai đoạn IB tiếp tục được chia làm 2 nhóm nhỏ:
- Giai đoạn IB1, khối u có kích thước ≤ 4 cm
- Giai đoạn IB2, khối u có kích thước > 4 cm
Tương tự giai đoạn tiền ung thư, ở giai đoạn này, các dấu hiệu của ung thư cổ tử cung thường không biểu hiện hoặc biểu hiện không rõ ràng. Bệnh nhân thường chỉ biết mình bị bệnh thông qua việc khám tử cung hoặc qua các xét nghiệm sàng lọc.
Một số triệu chứng có thể xuất hiện trong giai đoạn này là: chảy máu âm đạo bất thường, thay đổi màu dịch âm đạo, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt bất thường,…
3. Ung thư cổ tử cung giai đoạn II
Khi khối u đã phát triển lan ra ngoài cổ tử cung, xâm lấn vào các mô xung quanh, nhưng chưa phát triển đến các cơ hoặc dây chằng ở khu vực xương chậu thì được xếp vào giai đoạn II của ung thư cổ tử cung. Tương tự giai đoạn I, giai đoạn II được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn là IIA và IIB.
- Giai đoạn IIA dùng để chỉ tình trạng khối u đã xâm lấn đến phần đầu của âm đạo, bao gồm 2 trường hợp:
- Giai đoạn IIA1: khối u có chiều dài ≤ 4 cm
- Giai đoạn IIA2: khối u có chiều dài > 4 cm
- Giai đoạn IIB dùng để chỉ tình trạng khối u lan sang các mô xung quanh tử cung
Ở giai đoạn II, các triệu chứng của bệnh xảy ra thường xuyên hơn giai đạo I, tuy nhiên vẫn chưa được rõ ràng và đặc hiệu. Bệnh nhân có thể sẽ gặp phải các triệu chứng sau: chảy máu âm đạo, thay đổi màu dịch âm đạo, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, đau khi quan hệ, ra khí hư,…
4. Ung thư cổ tử cung giai đoạn III
Giai đoạn 3 của ung thư cổ tử cung là giai đoạn mà khối u đã phát triển lan ra ngoài cổ tử cung, xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh ở vùng xương chậu. Khối u lúc này có thể đã phát triển đến âm đạo, các cơ và dây chằng nối của xương chậu hoặc có thể chèn ép lên các niệu quản.
Giai đoạn này cũng có thể chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn là IIIA và IIIB.
+ Giai đoạn IIIA: Là trường hợp khối u đã lan đến phần dưới của âm đạo nhưng chưa xâm lấn vào các mô trong vùng xương chậu.
+ Giai đoạn IIIB: Trường hợp khối u đã xâm lấn sang các mô trong vùng xương chậu hoặc đang chèn ép lên một hoặc cả hai ống niệu quản.
Do lúc này các khối u đã có kích thước khá lớn nên các biểu hiện của bệnh đã trở nên rõ ràng hơn. Bên cạnh các triệu chứng như ở các giai đoạn trước, bệnh nhân còn xuất hiện thêm các triệu chứng như: thay đổi thói quen tiểu tiện (do niệu quản bị chèn ép), đâu vùng xương chậu, thường xuyên mệt mỏi, thiếu máu,…
5. Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV - giai đoạn cuối
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV là giai đoạn mà ung thư đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể (bên ngoài cổ tử cung và tử cung). Nó được chia thành giai đoạn IVA và giai đoạn IVB, tùy thuộc vào mức độ di căn của ung thư
+ Giai đoạn IVA: Giai đoạn mà khối u lan rộng sang các cơ quan lân cận tử cung như bàng quang, trực tràng,…
+ Giai đoạn IVB: Khối u đã di căn đến các cơ quan xa tử cung, ví dụ như phổi, gan, não,…
Vì có hiện tượng di căn và hình thành các khối u thứ phát, do đó các triệu chứng xuất hiện trong giai đoạn này bao gồm cả các triệu chứng do khối u tại cổ tử cung và khối u tại các cơ quan khác gây ra. Bên cạnh các triệu chứng như chảy máu âm đạo, thay đổi màu dịch âm đạo, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, đau khi quan hệ, ra khí hư, bí tiểu, đau vùng hông,… bệnh nhân còn có thể bị ho, khó thở, ho ra máu (ung thư thứ phát ở phổi) hoặc vàng da, vàng mắt, đau gan (ung thư thứ phát ở gan).
6. Ung thư cổ tử cung tế bào nhỏ
Ung thư cổ tử cung tế bào nhỏ là một loại ung thư cổ tử cung rất hiếm gặp, được xếp vào dạng ung thư thần kinh nội tiết. Có khoảng 3% ung thư cổ tử cung thuộc loại này.
So với dạng ung thư cổ tử cung khác, ung thư tế bào nhỏ có xu hướng phát triển và lây lan đến các hạch bạch huyết, các khu vực khác của cơ thể nhanh hơn. Các triệu chứng của ung thư cổ tử cung tế bào nhỏ cũng tương tự như các loại ung thư cổ tử cung khác, bao gồm: chảy máu âm đạo sau khi quan hệ tình dục hoặc sau khi mãn kinh, đau vùng xương chậu, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt thất thường,…
7. Đánh giá chung về tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung
Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: sức khỏe của người bệnh, loại ung thư cổ tử cung, mức độ phát triển của khối u, đáp ứng của bệnh với phương pháp điều trị,…
Nhìn chung, nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị đúng đắn, thì tỉ lệ sống sót của bệnh nhân càng cao:
- Giai đoạn I: Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 95 %
- Giai đoạn II: Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 50 %
- Giai đoạn III: Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 40 %
- Giai đoạn IV: Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 5 %
8. Điều trị ung thư cổ tử cung theo giai đoạn
Tiền ung thư cổ tử cung
Mục tiêu chính của việc điều trị trong giai đoạn này là để ngăn chặn sự phát triển từ CIN thành ung thư cổ tử cung xâm lấn. Do đó, một phần hoặc toàn bộ tử cung của người phụ nữ sẽ được cắt bỏ. Một số kỹ thuật thường được sử dụng để điều trị tiền ung thư cổ tử cung bao gồm:
- Với trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy: Phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), phẫu thuật laser, cắt cổ tử cung bằng vòng nhiệt điện (LEEP / LEETZ), phẫu thuật khoét chóp bằng dao lạnh, cắt bỏ tử cung đơn giản
- Với trường hợp ung thư biểu mô tuyến: cắt bỏ toàn bộ tử cung, sinh thiết chóp cổ tử cung.
Giai đoạn IA1
Việc lựa chọn phương pháp điều trị trong giai đoạn này phụ thuộc vào việc liệu bệnh nhân có muốn tiếp tục có con (hay duy trì khả năng sinh sản) nữa hay không và liệu ung thư đã phát triển đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc hình thành hệ mạch máu hay chưa.
Đối với những phụ nữ muốn duy trì khả năng sinh sản, phương pháp điều trị thường được sử dụng là sinh thiết hình nón.
Với những bệnh nhân không muốn tiếp tục có con, phương pháp thường được sử dụng là cắt bỏ toàn bộ tử cung kèm theo các hạch bạch huyết, các mô lân cận (nếu cần thiết).
Giai đoạn IA2
Trong giai đoạn này, nếu bệnh nhân vẫn muốn có con, bác sĩ thường chỉ định cho bệnh nhân các phương pháp: sinh thiết hình nón kết hợp mổ bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu, phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung kết hợp mổ bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu.
Trong trường hợp bệnh nhân không muốn tiếp tục có con, các phương pháp thường được sử dụng sẽ là:
+ Xạ trị ngoài (EBRT) đến vùng xương chậu kết hợp với xạ trị áp sát
+ Cắt bỏ toàn bộ tử cung kết loại bỏ các hạch bạch huyết và lấy mẫu các hạch bạch huyết xung quanh động mạch chủ.
Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể được kết hợp thêm với biện pháp hóa trị để tăng cường hiệu quả điều trị.
Các giai đoạn IB1 và IIA1
Tương tự các giai đoạn trước, phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung kết hợp mổ bỏ các hạch bạch huyết vùng chậu là biện pháp điều trị đầu tay trong trường hợp bệnh nhân vẫn muốn duy trì khả năng sinh sản.
Đối với những bệnh nhân không muốn tiếp tục duy trì khả năng sinh sản, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật cắt bỏ tử cung triệt để. Bên cạnh đó, nếu khối u đã phát triển hệ thống mạch máu hoặc lan đến các mạch bạch huyết, hoặc nếu khối u xâm nhập vào mô liên kết xung quanh tử cung (chẳng hạn như bàng quang, âm đạo,…) thì các phần này cũng sẽ được loại bỏ.
Hóa trị liệu cũng có thể được sử dụng trong giai đoạn này.
Các giai đoạn IB2 và IIA2
Các phương pháp được sử dụng trong hai giai đoạn này bao gồm:
- Hóa xạ trị: Sự kết hợp giữa hóa trị và xạ trị. Loại thuốc hóa trị thường dùng là cisplatin hoặc cisplatin kết hợp với fluorouracil. Liệu pháp bức xạ được sử dụng bao gồm cả xạ trị ngoài và cận xạ trị.
- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung, hạch bạch huyết và lấy mẫu hạch.
Thông thường, nên sử dụng phương pháp xạ trị trước khi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tử cung.
Các giai đoạn IIB, III và IVA
Hóa xạ trị kết hợp là biện pháp điều trị đầu tay được sử dụng trong giai đoạn này. Tương tự giai đoạn trước, hóa trị thường dùng là cisplatin hoặc cisplatin kết hợp fluorouracil. Trong khi đó, liệu pháp bức xạ được dùng là xạ trị ngoài và cận xạ trị.
Giai đoạn IVB
Ở giai đoạn này, ung thư đã lan ra khỏi xương chậu, di căn đến các cơ quan xa của cơ thể và hầu như là không thể chữa được.
Các lựa chọn điều trị bao gồm xạ trị kết hợp hóa trị nhằm mục đích làm chậm lại sự phát triển của ung thư cũng như giúp giảm nhẹ các triệu chứng của người bệnh.
Hy vọng bài viết đã cung cấp góc nhìn tổng quan nhất về sự phát triển của tế bào ung thư cổ tử cung qua các giai đoạn 0,1,2,3,4, triệu chứng, tiên lượng sống cũng như cách điều trị ung thư cổ tử cung từng giai đoạn. Việc nhanh chóng phát hiện và tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về phương pháp điều trị, chế độ dinh dưỡng, tâm lý, tập luyện cũng như sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị đúng là chìa khóa giúp bệnh nhân chiến thắng căn bệnh này.
King Fucoidan là sản phẩm được bào chế từ Fucoidan 100% tảo Mozuku và bột nghiền nấm Agaricus. Sự kết hợp hoàn chỉnh giữa Fucoidan và bột nghiền nấm Agaricus cho tác dụng chống ung thư hiệp đồng:
King Fucoidan là sản phẩm thường được các các bác sĩ bệnh viện Ung Bướu Việt Nam khuyên bệnh nhân nên sử dụng trước, trong và sau quá trình điều trị. Sử dụng Fucoidan Nhật Bản kết hợp với tuân thủ theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng, tâm lý và tập luyên khoa học giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị, kiểm soát và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân ung thư.
Để được tư vấn về sản phẩm và cách mua hàng, mời bạn gọi điện tới tổng đài miễn cước 18000069, để được hướng dẫn cụ thể.
Với khách hàng khu vực miền Nam vui lòng liên hệ liên hệ tổng đài 02839316468 được tư vấn và mua hàng trực tiếp từ nhà nhập khẩu chính thức sản phẩm.
Xem các địa chỉ nhà thuốc tin cậy BẤM VÀO ĐÂY để mua sản phẩm gần nhà nhất.
Dược sĩ: Võ Văn Bình
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ qua các phương pháp hóa – xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định.