Trọn vẹn về Capecitabine: công dụng, cách sử dụng và tác dụng phụ

Mục lục [ Ẩn ]
Bên cạnh các loại thuốc tiêm truyền điều trị, sẽ thật thiếu xót nếu chúng ta không đề cập đến các loại thuốc uống có nhiều vai trò quan trọng trong chữa trị ung thư, một trong số đó phải kể đến Capectabine. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về loại thuốc này vậy thì đừng bỏ qua bài viết này nhé, mời bạn đọc ngay những thông tin về Capecitabine ngay dưới đây.
Thuốc Capecitabine
Giới thiệu về thuốc Capecitabine

1. Tác dụng của Capecitabine như thế nào?

Capecitabine là hoạt chất điều trị ung thư được bào chế dưới dạng viên nén với tên biệt dược là Xeloda với hàm lượng là 150 mg hoặc 500 mg.

Capecitabine là một tiền chất của fluorouracil. Sau khi đi vào cơ thể, Capecitabine trải qua quá trình thủy phân ở gan và các mô để tạo thành fluorouracil, là chất hoạt động.

Fluorouracil là một chất chống chuyển hóa pyrimidine fluoride, điều này giúp ức chế thymidylate synthetase, ngăn chặn quá trình methyl hóa axit deoxyuridylic thành axit thymidylic, ức chế quá trình tổng hợp RNA và AND của tế bào ung thư.

Ức chế quá trình tổng hợp ADN
Capecitabin ức chế quá trình tổng hợp ADN của tế bào ung thư

Capecitabine thường được sử dụng để điều trị ung thư đại tràng, ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

2. Liều dùng và cách sử dụng Capecitabine

Sử dụng đúng liều và đúng cách thuốc Capectabine có thể giúp bạn tiến gần hơn đến sự thành công trong điều trị các bệnh ung thư. Dưới đây là liều dùng và cách sử dụng Capecitabine cho một số loại bệnh ung thư cụ thể như sau:

Liều dùng cho người lớn mắc ung thư đại trực tràng

Đối với điều trị đầu tiên của bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn khi điều trị bằng liệu pháp fluoropyrimidine đơn thuần, liều lượng thuốc Capecitabine được khuyến cáo là 1250 mg/m2 uống 2 lần một ngày (sáng và tối, tương đương với 2500 mg/m2 tổng liều hàng ngày) trong 2 tuần, sau đó là thời gian nghỉ 1 tuần

Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư vú

Liều được khuyến cáo là 1250 mg/m2 uống 2 lần một ngày (sáng và tối, tương đương với tổng liều 2500 mg/m2 mỗi ngày) trong 2 tuần sau đó là thời gian nghỉ 1 tuần, kết hợp với docetaxel 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, cứ 3 tuần/lần.

Capecitabine được dùng trong chu kỳ điều trị 3 tuần và bạn chỉ cần dùng thuốc trong 2 tuần đầu của mỗi chu kỳ. Bác sĩ sẽ xác định cụ thể thời gian điều trị cho từng bệnh nhân bằng capecitabine.

Loại thuốc này có thể được uống trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn 30 phút, nên uống capecitabine với một ly nước đầy (khoảng 237 ml).

3. Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Capecitabine

Biết trước về những tác dụng phụ thường gặp phải khi sử dụng Capecitabine sẽ giúp bạn đề phòng cũng như thông báo cho bác sỹ kịp thời, để có biện pháp xử lý thích hợp nhất.

Một số tác dụng phụ thường gặp đó là:

  • Đau dạ dày hoặc khó chịu, táo bón.
  • Cảm giác mệt mỏi.
  • Phát ban da nhẹ.
  • Tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân.
Đau dạ dày là tác dụng phụ của Capecitabine
Đau dạ dày là một trong những tác dụng phụ của Capecitabine

Bạn hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu thấy xuất hiện các triệu chứng:

- Sốt cao.

- Buồn nôn, chán ăn, ăn ít hơn bình thường (nhiều hơn một lần trong 24 giờ).

- Tiêu chảy nặng (hơn 4 lần mỗi ngày, hoặc vào ban đêm).

- Phồng rộp hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, khó nuốt.

- Đau đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da ở tay hoặc chân của bạn.

- Các triệu chứng mất nước bao gồm: cảm thấy rất khát hoặc nóng, không thể đi tiểu, đổ mồ hôi nhiều, hoặc da nóng và khô.

- Gặp các vấn đề về tim như: đau tức ngực, nhịp tim không đều, khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ).

- Rối loạn chức năng của thận: ít hoặc không đi tiểu; đi tiểu đau hoặc khó khăn; sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân của bạn; cảm thấy mệt mỏi.

- Đau dạ dày phần trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

- Số lượng tế bào máu thấp, ho, lở da, da nhợt nhạt, dễ bầm tím, chảy máu bất thường.

- Phản ứng da nghiêm trọng: phát ban da đỏ hoặc bầm tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và gây phồng rộp và bong tróc.

4. Các loại thuốc có thể ảnh hưởng tới quá trình điều trị bằng Capecitabine

Nếu bạn dùng thuốc làm loãng máu hay thuốc chống đông máu (warfarin, Coumadin, Jantoven), bạn có thể cần phải thực hiện các xét nghiệm thời gian "INR" hoặc prothrombin thường xuyên hơn để đánh giá tốc độ hình thành các cục máu đông.

Sở dĩ có điều này là do uống thuốc làm loãng máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng trong khi bạn đang sử dụng capecitabine hoặc trong một thời gian ngắn sau khi bạn ngừng dùng capecitabine. Nguy cơ này tăng cao hơn ở người lớn trên 60 tuổi.

Ngoài ra, các loại thuốc khác có thể tương tác với capecitabine, bao gồm nhiều loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Do vậy, bạn cần thông báo với bác sỹ điều trị về tất cả các loại thuốc bạn hiện đang sử dụng hoặc ngừng sử dụng trước khi bắt đầu điều trị.

Mong rằng qua những thông tin mà bài viết đã cung cấp về thuốc Capecitabine, bạn đã hiểu rõ về coogn dụng, cách sử dụng và tác dụng phụ của hoạt chất này. Chúc bạn sẽ có thời gian điều trị bệnh thành công và sớm bình phục nhé!

Dược sỹ: Nguyễn Ngọc Bích

Xếp hạng: 3.5 (11 bình chọn)

Kinh nghiệm điều trị bệnh ung thư